Hôm nay, chúng tôi sẽ giải thích ngắn gọn rằng lưới thép hàn hiện được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta và đã trở thành một phần không thể tách rời trong cuộc sống của chúng ta. Những ưu điểm của nó như độ bền cao, chống lão hóa và khả năng chống ăn mòn axit và kiềm mạnh là rất cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. Nó có tính chất đa dạng về dữ liệu, và giá cả thường phải chăng.
Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp đã dần bước vào kinh doanh các sản phẩm lưới thép hàn. Hãy lấy lưới thép hàn mạ kẽm trong lưới thép hàn làm ví dụ. Nó được chia thành hai loại, một là lưới thép hàn mạ kẽm nóng, và loại còn lại là lưới thép hàn mạ kẽm lạnh. Nếu bạn không thể phân biệt được sự khác biệt giữa chúng, hãy cùng xem qua nội dung sau đây.
Có sự khác biệt rõ ràng về ngoại hình giữa hai loại lưới thép hàn mạ kẽm. Nói chung, bề ngoài của mạ kẽm lạnh (còn được gọi là mạ điện) tương đối mịn và sáng. Chúng ta có thể sử dụng quy trình thụ động màu để xử lý lưới thép hàn mạ điện. Nếu sử dụng quy trình thụ động màu, lớp ngoài của lớp mạ điện sẽ xuất hiện màu vàng và xanh lục rõ ràng, và sẽ có màu sặc sỡ dưới ánh sáng mặt trời. Nếu quá trình thụ động hóa màu trắng được chọn, bề mặt bên ngoài của lớp mạ điện sẽ xuất hiện màu trắng hoặc màu trắng lục.
Lớp mạ điện được xử lý bằng quy trình thụ động màu này thường thể hiện màu sặc sỡ dưới ánh sáng mặt trời và độ dày của lưới dây mạ kẽm nói chung là 5-15 μ m. Độ dày kẽm của mạ kẽm nóng thường là 35 μm, đôi khi lên tới 200 μm. Nhìn chung, mạ kẽm nhúng nóng có độ dày lớp mạ dày hơn, các lớp mạ tương đối dày đặc, hầu như không pha tạp chất.
Chúng ta đều biết rằng kẽm có khả năng chống ăn mòn và tác dụng bảo trì tuyệt vời cho cả mục đích cơ học và điện hóa, vì vậy sự hiện diện của lớp kẽm này có thể đóng vai trò như một lớp màng bảo vệ tốt. Ngay cả khi hao mòn bắt đầu sau khi sử dụng, kẽm sẽ được tiêu thụ trước, và sau đó sắt sẽ chỉ được tiêu thụ sau khi tiêu thụ kẽm. Sự hiện diện của kẽm cũng bảo vệ sản phẩm.




